Gỗ

Gỗ

tháng 9 2017

Gỗ Huyết Long hay Gỗ Huyết Rồng là một trong những loại gỗ vô cùng quý giá và được sử dụng lưu hành nhiều tại  Đông Nam Á – Ấn Độ và các nước Trung Đông
Cây Huyết rồng thường mọc trên hòn đảo Socotra, là một trong những hòn đảo lớn nhất Ấn Độ Dương.
Nhìn từ xa chúng tựa như những chiếc ô xanh, hay khóm nấm khổng lồ. Nhựa của cây có màu đỏ tươi như máu,  vị chua nồng và khi khô lại giống như những giọt ngọc trong suốt.
Để cây đạt tới độ cao 1,2m phải mất 10 năm, nhưng những năm sau đó cây huyết rồng lại phát triển khá nhanh. Tuổi thọ của cây huyết rồng có thể lên tới 500 năm.
Thân cây tròn đơn, tán cây xòe rộng với các cành tua tủa uốn éo tựa như những mạch máu khổng lồ. Những chiếc lá dài thon ngọn và được thay mới sau khoảng thời gian 3-4 năm.
Cây Huyết rồng thường ra hoa vào tháng 2 hàng năm, hoa tựa như những bông hoa loa kèn nhỏ, có màu trắng, cũng có khi là xanh nhạt và tỏa hương ngào ngạt khi nở rộ và phải mất 5 tháng quả huyết rồng mới chín đỏ.
Bởi sự quý hiếm của loài cây này nên nó thường được sử dụng trong tôn giáo để thể hiện sự kính ngưỡng đối với tôn giáo. Loại gỗ này thường được chế tác thành các cây vương trượng  và thường được khảm thêm đá quý để thể hiện quyền uy.
Gỗ Huyết Rồng được gắn với cái tên là Gỗ Đế Vương vởi loại gỗ này được sử dụng trong cung điện của vua chúa Ấn Độ xưa. Tại Indonesia cổ xưa, loại gỗ này được tôn xưng là Chí Tôn Rừng Sâu, là loại gỗ vô cùng quý hiếm và được quốc vương của nước này gọi là Quốc Mộc.
Ngày nay gỗ Huyết Long thường được sử dụng để làm đồ trang sức như chuỗi hạt, vòng đeo tay. Với quan niệm trừ tà, giúp lưu thông khí huyết, có lợi cho sức khỏe và đem lại sự máy mắn.
Vậy cách nhận biết gỗ Huyết Long như thế nào ?
Có thể phân biệt gỗ huyết long hay cụ thể hơn là những vòng hạt bằng cách sau:
Cách 1: Dùng đèn Led rọi vào gỗ có hiện tượng thấu quang, gỗ đỏ rực lên như có máu chảy bên trong.
Cách 2: Phân biệt bằng màu sắc và vân gỗ.
Màu gỗ Huyết Long đỏ vàng rất tự nhiên, có các quầng đậm và quầng nhạt màu khi tiện hạt đó là hướng màu theo thớ ngang và thớ dọc. Nếu nhựa hoặc hàng giả dùng nhuộm thường sẽ có màu đỏ quạch đều đều trên toàn bộ hạt Huyết Long.
Cách 3: Phân biệt bằng mùi thơm. 
Khi chuỗi hạt mới hoàn thiện sẽ không có mùi thơm, khi được tiếp xúc với ánh sáng, mồ hôi, hơi người (khoảng 1 tháng) gỗ sẽ có mùi thơm thoang thoảng, đeo càng lâu càng thơm và gỗ sẽ lên nước rất đẹp. Bởi vì những đặc tính như vậy nên gỗ Huyết Long này rất được các nhà sư, thầy địa lý, nhân dân ưa chuộng. Họ sánh gỗ huyết rồng ngang với các danh mộc khác như Tử Đàn của Ấn Độ, Hoàng Hoa Lý của Trung Quốc, Hoàng Đàn Tuyết của Việt Nam.
Những chiếc vòng tay gỗ được làm từ gỗ huyết rồng, huyết long quý giá, có ý nghĩa về phong thủy rất tốt và bảo vệ phòng tránh được bệnh. Vậy Vòng tay gỗ huyết rồng , huyết long giá bao nhiêu ?
Vòng tay gỗ huyết rồng , huyết long giá bao nhiêu ?
Vòng tay gỗ huyết rồng, huyết long có giá dao động từ 250000đ một dây tùy vào từng mẫu mã và số lượng hạt được kết tạo thành. Với giá thành hiện nay và theo các giá trị vốn dĩ mang lại của loại gỗ này cộng thêm sự mài mò sáng chế của người nghệ nhân làm nên sản phẩm vòng tay gỗ huyết rồng huyết long thì với giá cả ở mức rất hợp lý.

Được chế tác từ gỗ huyết long (gỗ huyết rồng) qua bàn tay của những nghệ nhân tạo thành một trang sức vòng tay gỗ tuy đơn giản mà không hề đơn điệu. Ngược lại sản phẩm này hết sức đặc biệt nhờ vào chất liệu hiếm có này, mùi thơm dễ chịu, ánh sáng của gỗ Huyết Long giúp cho người sở hữu tránh khỏi tai ương, mang đến sự may mắn, và niềm tin về sinh sôi, thịnh vượng, thành công, bảo vệ khỏi tà ma, tự vệ hay giảm đau và giúp nhanh khỏi các vết thương.

Đẹp đến từng centimet đẹp đến mê lòng người khi nhìn vào những chuỗi hạt long lanh và đầy bí ẩn từ đằng sau những chiếc hạt đó. Không đơn thuần là loại trang sức mang trên tay để đẹp để thể hiện phong cách riêng của mình hay sự sang trọng bắt mắt người nhìn mà còn là thế giới tâm linh đầy ý nghĩa cho chúng ta. Hãy lựa chọn và sở hữu cho mình một chiếc vòng tay gỗ tốt cho mệnh và bảo vệ mình. 
Đối với gỗ hương nói ra thì sẽ có rất nhiều người biết nhưng rất ít người biết cụ thể được tính chất gỗ hương ra sau và đặc điểm nhận biết như thế nào
Sau đây là bài hướng dẫn các bạn nhận biết gỗ Hương.

- Gỗ Hương ( Giáng hương ) có màu vàng đỏ, có hương thơm nhẹ.
Cách phân biệt, gỗ hương ngâm vào nước, nước sẽ có mầu xanh.
Hương có dầu, để lâu xuống mầu thành xám.
Lá cây gỗ hương mọc cách dài 15-25cm mang 7-11 lá chét.
- Hoa không đều, đài hình chuông có 5 răng. Tràng hoa màu vàng nhạt, cánh tràng có cuống dài, phủ nhiều lông.
- Quả tròn dẹt đường kính 5-8cm, đầu nhụy cong về phía cuống quả.
- Gỗ hương có nhiều tên gọi khác nhau dựa vào tính chất của vùng miền như : hương đá, hương nghệ, hương vàng, hương xoan, hương vườn, hương đỏ, hương vàng ....
- Gỗ hương cứng cáp chắc và nặng, nhìn bề mặt thì tom gỗ rất nhỏ vân lượn sóng và xoáy có chiều sâu, khi ngửi có mùi thơm thoang thoảng.
Cây Gỗ Hương là cây gỗ lớn, cao 30-35m, đường kính có thể tới 100cm. Vết vỏ đẽo vàng nhạt khá dày, rớm nhựa hơi đỏ.
- Cây Gỗ Hương là loại gỗ quý , có mùi thơm.
Gỗ hương đỏ có nguồn gốc từ cây gỗ hương Nam Phi. Có tên tiếng anh là Dousie Wood hay Afzelia.
- Gỗ Hương này có thớ gỗ kết cấu chặt chẽ và bề mặt khá láng mịn.
- Loại gỗ này khác với gỗ hương Lào hay Việt Nam là không có mùi thơm.
- Gỗ được nhập về Việt Nam có nguồn gốc từ Châu Âu và Nam Phi.
Gỗ hương huyết thực chất là gỗ giáng hương.
- Trong giáng hương thì được phân thành gỗ hương huyết và gỗ hương thông.
- Gỗ hương huyết có đỏ sẫm như gỗ trắc. Thớ gỗ mịn và vân gỗ đẹp.
- Gỗ giáng hương có kết cấu bền chắc nên độ ổn định cao.
 -Gỗ hương huyết được ưu chuộng trong trang trí nội thất
- Gỗ có giá trên thị trường cao hơn gỗ hương đỏ và gỗ hương thông.
Gỗ huyết rồng là một loại gỗ có giá trị lớn, còn gọi là huyết long, được sử dụng nhiều trong ngành mỹ nghệ và được biết đến với nhiều công dụng cho sức khỏe và tâm linh nên khá được ưa chuộng
Gỗ huyết rồng là gì? Có gì đặc biệt
Gỗ huyết rồng, huyết long là gỗ từ cây huyết long sinh trưởng chủ yếu tại Malaisia, sở dĩ có tên gọi như vậy là vì phần nhựa cây có màu đỏ như máu, khô lại như những giọt ngọc mang sắc đỏ hồng. Cây huyết rồng có thể sống đến 500 năm, cây có tán lá rộng, cành cây như các mạch máu phân bố đều, lá 3-4 năm mới thay 1 lần, hoa màu trắng hoặc xanh, ra hoa vào tháng 2 hàng năm.
Gỗ huyết rồng được tương truyền rằng có ý nghĩa tâm linh lớn nên thường được sùng trong thờ cũng, hoặc chế tác thành các sản phẩm phong thủy,  giúp trừ ma, giảm tai ương, giúp lưu thông khí huyết, có lợi cho sức khỏe người sở hữu.
Điểm đặc biệt của loại gỗ huyết rồng này chính là
Khả năng phát sáng: Dùng đèn led của điện thoại để thử, khi chiếu đèn vàng từng hạt gỗ huyết long, bạn sẽ thấy hiện tượng thấu quang, hạt gỗ phát ra ánh sáng đỏ như máu ở bên trong.
Hương thơm đặc trưng: càng đặc biệt hơn mà loại gỗ này sở hữu đó chính là hương thơm, hương thơm này sẽ càng tỏa hương nếu người dùng đeo càng lâu. Trong quá trình tiếp xúc, gỗ huyết long càng tỏa hương như trầm, đây chính là điểm mà các loại gỗ khác không có được
Cây gỗ Mun: cây gỗ trung bình, rụng lá, cao 7–18 m, đường kính đến 0,3 m hay hơn, cành nhánh nhẵn, tán rậm. Vỏ ngoài đen, nứt dọc nông. Lá đơn mềm, mọc cách, hình trứng nhọn, gân giữa và gân bên nổi rõ, dài 5,5-6,5 cm; rộng 2-2,2 cm, khi khô có màu đen. Hoa nhỏ, màu vàng đơn tính; hoa đực mọc thành xim 3-5 hoa ở nách lá, hoa cái mọc đơn độc. Hoa đực có đài hợp, hình cốc ngắn, ở phần trên chia thành 4 thùy, màu lục. Tràng hợp thành ống, dài 5 mm, ở trên chia thành 4 thùy màu vàng. Nhị 8; bao phấn hình mũi dùi, dài khoảng 3 mm. Quả nhỏ, đường kính 1,5–2 cm nhẵn, đen, vỏ dày, mang đài tồn tại xẻ 4 thuỳ.
Mùa hoa mun thường vào tháng 7. Mun tái sinh bằng hạt và chồi; nhất là chồi rễ ở gần gốc.
Mun là loài cây ưa sáng, mọc chậm, sống lâu.
Phân bố
Cây mun mọc rải rác hay thành từng đám trong trảng cây bụi cao rậm, chịu hạn trên đất nghèo ở gần biển, ở nơi có độ cao dưới 800 m.
Đây là loài đặc hữu của Việt Nam, tuy nhiên cũng có thể có tại Lào. Tại Việt Nam, đã phát hiện mun tại Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Khánh Hòa (các xã Cam Thịnh Đông và Cam Thịnh Tây thuộc Cam Ranh).
Sử dụng
Lõi gỗ mun khi khô có màu đen bóng, cứng và bền nên khó gia công, thường dùng làm đồ gỗ quý, thủ công mĩ nghệ cao cấp và trang sức gỗ,…
Tình trạng
Sẽ nguy cấp do gỗ mun có giá trị cao nên các quần chủng mọc tự nhiên bị tìm kiếm ráo riết để khai thác làm cho số lượng cá thể giảm sút rất nhanh. Mức độ đe doạ: Bậc V.
Gỗ mun
Gỗ mun có màu đen, tại Việt Nam thì nó thường được lấy từ loại cây mun nên gọi là gỗ mun. Đặc điểm của loại gỗ này là ngoài việc có màu đen thì nó khá đặc nên có thể chìm trong nước vì thế không thể thả trôi sông và cấu trúc của nó sẽ làm bề mặt trở nên rất mịn khi được đánh bóng điều khiến cho loại gỗ này trở nên rất có giá trị trong việc làm các sản phẩm mỹ nghệ cao cấp bằng gỗ với kết quả là các loài cây cho loại gỗ này đều đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng.
Loại gỗ này đã được sử dụng từ thời cổ đại, các vật dụng làm từ chất liệu này đã được tìm thấy trong các ngôi mộ cổ Ai Cập. Trong kinh Hebrew của Do Thái có nhắc đến loại gỗ này và nói chúng được vận chuyển từ Nubia. Đến thế kỷ 16 thì việc sử dụng loại gỗ này để làm đồ nội thất và trang trí tôn giáo bắt đầu phát triển mạnh sau đó thì chuyển sang làm các vật dụng nhỏ hơn như đồ trang sức gỗ.
Cả 2 loại gỗ mun sừng và cẩm sừng đều là những loại gỗ quý hiếm của Việt Nam. Cả 2 đều có màu gỗ tối sậm, chất gỗ cứng. Là một trong những sự lựa chọn chất lượng để làm sản phẩm gỗ.
*Nhưng giá trị của 2 loại gỗ có khoảng cách tương đối xa.
_ Gỗ mun sừng là loại gỗ tương đối giá trị trong các loại gỗ tự nhiên hiện nay. Sau một thời gian khai thác tràn lan gỗ mun sừng gần như tiệt chủng hoàn toàn trên thị trường nên hầu như không tìm thấy được dưới dạng gỗ ván hay hộp trên thị trường. Mà đa phần hiện nay chúng xuất hiện dưới dạng lũa. Đa phần những tác phẩm mun sừng làm đều có một vài lỗi chắp vá,ghép ít hoặc nhiều do gỗ tương đối cứng hơi giòn nên rất khó gia công và bản thân gỗ cũng dễ bị ren nứt.
_ Gỗ cẩm sừng hay còn gọi là gỗ cẩm lai đen là một trong những loại gỗ chất lượng ở khu vực Tây Nguyên của Việt Nam. Gỗ có màu đen xám và vân vàng khá đẹp. Để một thời gian thì lên đen trông rất ” chất “. Gỗ cứng, độ bền cao.
  • Tuy có những đặc điểm tương đối giống nhau. Nhưng để phân biệt 2 loại gỗ đó thì không khó lắm. Nếu bạn chịu khó kiểm tra kĩ các đặc tính riêng của 2 loại gỗ sẽ kiểm tra và nhận dạng được 2 loại gỗ trên.
  • Sau đây shop sẽ đưa ra những hình ảnh 2 sản phẩm cụ thể bên cạnh để mọi người có thể tham khảo và nhìn nhận ra được chính xác 2 loại gỗ trên.
+ Nếu bạn để ý kĩ thì bạn sẽ thấy dù cẩm sừng có đen cỡ nào thì vẫn mang đặc tính của loại gỗ cẩm lai. Vẫn có tôm gỗ dù nhỏ, có những vân và đường chỉ vàng xen lẫn ( để lâu thì có thể bị đen ) nhưng nhìn kĩ vẫn sẽ thấy vân và sớ gỗ trên sản phẩm
+Còn gỗ mun sừng thì cơ bản là có màu đen khá đồng đều. Gỗ mun sừng Khánh Hòa gần như không có tôm gỗ, tôm gỗ rất mịn. Không có đường vân và chỉ như dòng gỗ cẩm.
Ở mặt cắt dọc nhìn gần như tương đồng nhưng nhìn kĩ thì vẫn nhận được 2 loại gỗ trên sẽ khác nhau
Ngoài ra trong quá trình gia công và xử lí thì màu bột gỗ và mùi cũng một phần giúp mọi người có thể nhận biết gỗ gì trong 2 loại.
Gỗ trầm hương một trong những loại gỗ đắt đỏ bậc nhất Việt Nam hiện nay. Đây được đánh giá là loại gỗ cho dù mạnh về tài chính vẫn chưa hẳn mua được vì chúng rất quý hiếm. Giá trị kinh tế cao nên nhiều người khi mua gỗ trầm hương cần biết cách phân biệt loại gỗ này nhất là gỗ trầm hương thật và gỗ trầm hương nhân tạo. Sự chênh lệch giữa 2 loại gỗ trầm hương này rất lớn tuy nhiên đối người bình thường sẽ khó có thể nhận biệt đâu là gỗ trầm hương thật đâu là gỗ trầm hương nhân tạo.
Trầm hương giả
Sản phẩm này được làm từ gỗ cây dó bầu hoặc các loại gỗ khác, sau đó được tẩm ướp tinh dầu, hóa chất để có mùi hương như Trầm thật. Tuy nhiên nếu tinh ý bạn sẽ thấy những loại Trầm này có mùi thơm nức mũi, không tự nhiên.
Trầm hương nhân tạo
Hay còn gọi là trầm vườn, được làm từ thân cây dó bầu hoặc những loại cây có khả năng tạo hương cao. Hiện nay trên thế giới, các chuyên gia đã cho cấy tạo Trầm hương bằng các phương pháp vật lý, hóa học, sinh học. Tuy nhiên về chất lượng các loại Trầm này thường kém hơn Trầm hương tự nhiên và sắc xuất thành công thấp.
Trầm hương tự nhiên
Đây là loại Trầm hương có lượng tinh dầu cao nhất và có giá khá đắt. Đặc biệt cách nhận biết gỗ Trầm hương thật đó là loại gỗ này chìm trong nước và có mùi hương thoang thoảng tự nhiên. Ngoài ra bạn có thể đun miếng trầm trong nước từ 1-2 tiếng. Nếu nước trong và có mùi tinh dầu thơm thoang thoảng, miếng Trầm hương của bạn là thật. Nếu nước phai mầu thì đó là Trầm giả.
Không ít dân buông gỗ vì lợi nhuận đã không ngần ngại qua mặt người mua bằng những trầm giả hay trầm nhân tạo. Chính vì thế việc phân biệt trầm hương với những loại trầm hương khác là rất cần thiết.
Vòng gỗ Tử Đàn hạt tròn giúp người sở hữu nó trở nên chín chắn, thông tuệ và được chỉ đường dẫn lối để thành công. Nếu tâm hồn hướng Phật thì viên mãn trọn vẹn lộc và phúc sẽ tới vô lương
Pterocarpus santalinus (Tử Đàn) theo Đạo Hindi và Phật của ng Ấn thì công năng rất lớn. Nó là số ít những cây có tuổi thọ trung bình cao tới hàng trăm năm. Quan niệm từ rất lâu Tử Đàn hấp tụ tinh hoa trời đất vì độ tuổi của nó. Khi đeo vòng gỗ Tử Đàn này họ có cảm giác mình trở thành 1 phần con chiên của thần linh. Được bao bọc che trở của thần linh. Ng đàn ông đeo Tử Đan chín chắn mạnh mẽ, được chỉ đường dẫn lối để thành công. Nếu tâm hồn hướng Phật thì viên mãn trọn vẹn. lộc và phúc sẽ tới vô lượng.
Ý nghĩa của vòng gỗ Tử Đàn
Tử đàn vốn là vương mộc được sử dụng trong cúng bái, hay làm tràng phong thủy. Bột Tử Đàn sử dụng trong hóa mỹ phẩm cũng như nhiều lĩnh vực dược phẩm khác nhau. Tử Đàn tại Ấn là là bùa hộ thân tránh tà khí và làm vượng khí gia chủ thịnh lên tới đỉnh cao.
Vòng đeo lâu có màu tím . Tím tiếng Hán chính là Tử một phần nghĩa cái tên Tử Đàn ngoài ra Tử còn là Tử của chữ Sinh. Trong sinh có tử, trong tử có sinh của vòng luân hồi. Trí tuệ sự thông suốt được dẫn lối của sự sống.

Giống cây Tử đàn
Giống cây tử đàn
Cây gỗ tử đàn hay còn gọi là gỗ đàn hương đỏ có tên khoa học là Pterocarpus santalinus, thuộc họ đậu. Cây gỗ tử đàn được phân bố chủ yếu tại Ấn Độ, Indonesia và Nam Phi nhưng gỗ tử đàn Nam Ấn Độ có giá trị kinh tế cao nhất.
Vườn ươm giống cây tử đàn
ây gỗ tử đàn là một cây gỗ kính cỡ trung bình, ưa ánh sáng, phát triển cao đến 8 - 10 mét, với đường kính thân cây 50-150 cm. Nó được phát triển nhanh chóng khi còn bé, đạt đến 5 mét chiều cao trong ba năm đầu sau khi trồng, thậm chí trên những vùng đất bị suy thoái. 
Các lá dài 3-9 cm và thay thế, có ba lá trong một cuống. Những bông hoa xuất hiện ở các cuống lá và hình thành quả. Quả là một bọc dài, 6-9 cm dài có chứa một hoặc hai hạt.
Hạt giống cây tử đàn
Gỗ tử đàn rất dày, đặc mà bất kỳ phần nào của nó được đặt trong nước sẽ chìm ngay lập tức. Ngay cả trong nhiệt độ khắc nghiệt và độ ẩm, gỗ hiếm khi bị biến dạng. Đó có lẽ là bởi vì cây phát triển rất chậm, vì vậy kết cấu của nó rất dày đặc. Mặc dù gỗ rất cứng, nhưng khi cắt, nó lại rất mịn màng. Gỗ này thường được tạo ra các tác phẩm điêu khắc tinh tế.
Gỗ tử đàn có màu đỏ hoặc màu đỏ sẫm và rất quý hiếm do các đặc tính của nó như có mùi thơm mát, không cong vênh, không mối mọt. Gỗ tử đàn thường được sử dụng làm đồ tâm linh, đồ mỹ nghệ và dùng trong y học.
Gỗ tử đàn thường có 3 loại là gỗ tử đàn màu lông bò, gỗ tử đàn màu máu gà và gỗ tử đàn có sao sáng.
Gỗ tử đàn màu lông bò có kết cấu giống như lông với các tĩnh mạch tinh và cong, chúng thường được làm thành đồ nội thất. Nội thất bằng gỗ tử đàn thường có giá trị rất đắt, giá từ nghìn đô la đến cả triệu đô la.
Gỗ tử đàn màu máu gà thường rất hiếm gặp, và màu đỏ đậm phong phú là đặc điểm ấn tượng nhất của nó. Trong dát gỗ của loại cây này thường có mô hình ngựa vằn.
Gỗ tử đàn có sao sáng là loại có giá trị nhất trong tất cả các loại gỗ tử đàn. Các đốm li ti màu trắng như những ngôi sao kết tinh trên gỗ. Sau khi đánh bóng, gỗ sẽ tỏa sáng như lụa trong ánh sáng mặt trời, trong khi màu sắc của nó vẫn màu thanh lịch là màu đỏ đậm.

Tại thành phố Bắc Kinh, người Trung Quốc đã lập nên một Viện bảo tàng gỗ tử đàn để tôn vinh loài gỗ quý này. Hàng năm, Viện bảo tàng gỗ tử đàn Trung Quốc đón hàng triệu du khách trong và ngoài nước đến thăm quan để chiêm ngưỡng vẻ đẹp tinh tế của loài gỗ quý này.
Trầm Hương được xếp phân loại như sau:
– Hạng nhất là kỳ nam hay còn gọi là kỳ
Là loại trầm hương có phẩm cấp cao nhất, cho nhiều dầu, nhẹ, mềm, dẻo, nhuyễn, khi nếm có đủ vị chua, cay, đắng, ngọt; tỏa mùi thơm tự nhiên, khi đốt hương thơm đặc biệt ( có mùi thơm sữa), khói xanh, bay thẳng và dài lên không trung. Kỳ nam được chia thành 4 loại:
+  Bạch kỳ  : Sắc trắng ngà, xám nhạt, vô cùng qúy hiếm, ít khi có, đắt giá nhất.
+  Thanh kỳ : Sắc xanh xám, ánh lục, rất qúy hiếm, đắt giá sau bạch kỳ.
+  Huỳnh kỳ : Sắc vàng sẩm, vàng nâu, quý hiếm và đắt giá sau thanh kỳ.
+  Hắc kỳ    : Sắc đen chàm, hắc ín, quý và đắt giá sau huỳnh kỳ.
Sách xưa xếp loại kỳ nam: nhất Bạch, nhì Thanh, tam Huỳnh, tứ Hắc.
– Hạng hai là trầm:
Là loại trầm hương ít dầu, nặng, vị đắng, hầu hết khi đốt mới tỏa mùi thơm, khói màu trắng, bay quanh rồi tan ngay.
Theo phẩm cấp, trầm hương được xếp thành 6 loại :
+ Loại 1: sắc sáp trắng, giá trị cao nhất trong 6 loại trầm;
+ Loại 2: sắc xanh đầu vịt , giá trị sau lọai 1;
+ Loại 3: sắc sáp xanh , gía trị sau lọai 2;
+ Loại 4: sắc sáp vàng, giá trị sau lọai 3;
+ Loại 5: sắc vằn lông hổ, giá trị sau lọai 4 ;
+ Loại 6: sắc vàng đốm dầu, giá trị thấp nhất trong 6 loại trầm.
Sách xưa chia trầm hương thành 5 loại: Hoàng lạp trầm, Hoàng trầm, Giác trầm, Tiến hương, Kê cốt hương, trong đó Hoàng lạp trầm là tốt nhất.
– Hạng ba là tốc
Phần lớn tốc có mức nhiễm dầu ít hơn trầm, chủ yếu là từ bên ngoài và dài theo thớ gỗ. Có khoảng vài chục lọai tốc, với các tên gọi như: Tốc kiến, tốc đá, tốc cá ngừ, tốc hương,tốc lọ, tốc lọn, tốc dây, tốc đỉa… Tuy nhiên, có thể xếp các dạng tốc thành 4 nhóm như sau:
+ Tốc đỉa : là nhóm tốc có mức độ nhiễm dầu nhiều trong các thớ gỗ, dạng nhỏ, cở ngón tay, đầu đũa con hoặc như con đỉa.
+ Tốc dây : là nhóm tốc có mức độ nhiễm dầu xen, tạo nhiều vòng giữa các thớ gỗ, thường có dạng tròn, dài, dáng rễ cây.
+ Tốc hương : là nhóm tốc có mức độ nhiễm dầu dạng mảnh, mùi thơm nổi trội hơn các lọai tốc khác.
+ Tốc pi : là nhóm tốc có mức độ nhiễm dầu mỏng, bao quanh bên ngòai các thớ gỗ theo dạng hình tháp, hình ống lớn.
Trong 4 nhóm tốc thì tốc đỉa được đánh giá cao hơn về chất lượng. Tuy nhiên, việc xếp nhóm tốc không nhất thiết theo thứ bật phẩm cấp.
Hiện nay chưa có quy định của Nhà nước hoặc của tổ chức phi Chính phủ về tiêu chuẩn phân lọai, đánh giá phẩm cấp trầm hương.
Theo TS Lê Công Kiệt, tiêu chuẩn đánh giá trầm hương thường dựa vào : Nguyên xứ, cường độ, loại hương, hình thù, kích cở, màu sắc, trọng lượng, tỷ trọng, độ tinh khiết và loài cây dó tạo ra trầm hương.
Trong giao dịch mua bán, việc phân loại trầm hương phần lớn dựa vào cảm nhận, kinh nghiệm, đồng thuận, thông qua hành vi trực tiếp của con người như nhìn, sờ, gọt, bấm, đốt, nếm, ngửi …
Trầm hương được xuất khẩu theo các hình thức khác nhau (dăm gỗ, bột, dầu và như các sản phẩm hoàn thành như nước hoa, hương và thuốc men), và các nhà nhập khẩu chính là các nước ở Trung Đông và Viễn Đông – đặc biệt là vương quốc Ả Rập thống nhất và Ả Rập Saudi (nơi trầm hương được biết đến như Oudh), cũng như Hồng Kông, Đài Loan và Nhật Bản.
Mỗi năm, thu nhập từ trầm hương của ông Trương Thanh Khoan (Phú Sơn, Tân Phú, Đồng Nai) lên tới hàng chục tỷ đồng. Bí kíp của ông là nuôi hàng vạn con kiến để lấy tinh chất.
Ngôi nhà của nông dân Trương Thanh Khoan nằm sát bên Quốc lộ 20 ở ấp Phú Lâm 3, xã Phú Sơn có dáng dấp của một ngôi biệt thự, toát lên vẻ giàu sang quý phái. Vừa mời khách vào nhà, ông Khoan thổ lộ: “Ngay đến bản thân tôi, tôi cũng không nghĩ rằng mình lại có cơ hội gây dựng sự nghiệp như hiện nay. Trước kia, gia đình tôi sống trong ngôi nhà cấp 4 tồi tàn, quanh năm luôn phải đối diện cảnh túng thiếu”.

“Thu phục” kiến để... tạo trầm

Nông dân Trương Thanh Khoan sinh ra và lớn lên trong gia đình nông dân nghèo, nhà đông anh em. Để phụ giúp bố mẹ có gạo nuôi em, ông sớm phải nghỉ học, theo chân những người phu trầm ở địa phương vào rừng “săn” trầm hương. Ông cho biết, nghề tìm trầm là một trong những nghề vất vả. Người phu trầm phải băng rừng, lội suối, vào tận chốn thâm sơn cùng cốc và luôn phải đối diện hiểm nguy. Cái chết, bệnh tật… luôn rình rập nhưng nếu trúng trầm hương thì từ khố rách áo ôm cũng sẽ trở thành đại gia, sẽ có cuộc sống vương giả. Vì nuôi hy vọng đó mà trong suốt thời gian từ 1980 đến 1997, Trương Thanh Khoan đã lặn lội khắp các khu rừng ở Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, thậm chí ra tận các khu rừng ở miền trung, sang tận Lào để săn trầm.
Ông tâm sự: “Suốt 17 năm ròng rã tìm trầm nhưng thành quả tôi đạt được chỉ là những mảnh gỗ trầm nhỏ, không thể giúp tôi đổi đời. Nghĩ mình không thể chạy theo hy vọng trong sự may rủi nên tôi quyết định về khai mảnh vườn sẵn có để trồng trầm hương. Năm 2000, tôi vào rừng tìm cây dó bầu con (loại cây dùng để cấy tạo trầm hương) mang về trồng và vận dụng những kỹ năng có được để tạo trầm trên cây dó. Là người đầu tiên trong vùng trồng loại cây này để tạo trầm hương nên nhiều người dân cho rằng tôi gàn dở. Họ không tin những gì tôi làm và luôn cho rằng trầm hương chỉ tích tụ, hình thành trong tự nhiên, con người không thể tự tạo”. Ông Khoan cho biết thêm, khi cây dó lớn, đường kính thân cây từ 10 đến 15cm là lúc ông bắt đầu áp dụng các phương pháp cấy trầm nhân tạo bằng cách bơm chất hóa học vào thân cây nhưng kết quả thu được chỉ là con số không. 
Ông Khoan bên các sản phẩm khô mộc trầm có giá hàng chục triệu đồng mỗi cây.
Không chùn bước trước sự thất bại, ông Khoan lại mày mò, tìm phương pháp mới để tạo trầm. Ông kể: “Khi bơm các chất hóa học không có kết quả tôi đã chuyển sang dùng hỗn hợp được làm ra từ mật mía, cám ngô, tinh dầu dừa... để kích thích quá trình tạo trầm trong cây. Chế phẩm sinh học này an toàn và có tác động đến sự hình thành trầm trên cây dó bầu nhưng kết quả thu được chưa cao”.
Ông chia sẻ thêm, một hôm, ông rong ruổi trong vườn thì phát hiện trên thân một cây dó bị kiến đục khoét làm tổ. Các đường vân gỗ quanh tổ kiến có màu dầu đen bóng như trầm hương tự nhiên. Thấy vậy, ông Khoan liền lấy dao, nạo một mảnh nhỏ đem đốt thì mảnh gỗ tỏa mùi hương trầm ngào ngạt. Kể từ đó, ông Khoan nảy ý định “thuần dưỡng” kiến để tạo trầm. Như chớp được cơ hội, ông Khoan liền chạy về nhà, gói ghém tư trang rồi vào rừng “thu phục” kiến. Sau một tháng rong ruổi, ông Khoan đã đưa về hàng chục tổ kiến để nuôi và bắt đầu tạo trầm theo phương pháp mới.
“Kiến tạo ra chất giúp quá trình hình thành trầm trên cây dó nhanh hơn bất cứ phương pháp nào. Vậy nhưng, nếu lạm dụng, nuôi kiến trên cây thì hiệu quả tạo trầm chỉ đạt tỷ lệ khoảng 2- 3%”, ông nói. Ông Khoan bật mí, kiến ăn các loại thực vật và tạo ra chất lỏng có màu giống mật mía. Loại chất lỏng này kết hợp cùng chế phẩm được làm từ mật mía, mật ong, cám ngô, tinh dầu dừa sẽ thúc đẩy quá trình lên men và tạo ra chế phẩm vi sinh. Khi chế phẩm vi sinh này được bơm vào vết thương trên cây dó khiến cây dó phải tiết ra một loại kháng sinh để bao bọc vết thương, kháng khuẩn và sự “tương tác” này là điều kiện tạo trầm trên cây dó.
Ông Khoan hồ hởi: “Chế phẩm vi sinh của tôi có thể tạo ra trầm loại 3 - 4 trong khi các chế phẩm hóa học khác chỉ cho kết quả trầm loại 5 - 6 (theo xếp loại, trầm loại 1 có màu đen bóng, mùi thơm như trầm tự nhiên, giá trị kinh tế cao. Trầm 5 - 6 kém chất lượng hơn nên mỗi kg khoảng 2 - 3 triệu đồng). Hơn nữa chế phẩm vi sinh của tôi còn góp phần rút ngắn thời gian tạo trầm từ 12 - 18 tháng xuống còn 6 - 9 tháng mà chất lượng trầm không hề thay đổi”. Sau nhiều lần thử nghiệm thành công, ông Khoan đã áp dụng cách tạo trầm trên vào sản xuất 5ha diện tích dó bầu và đạt hiệu quả cao.
Tỷ phú trầm hương
Với khoảng trên 3.000 cây dó đang đến tuổi thu hoạch, ông Khoan đang nắm trong tay tài sản hàng chục tỷ đồng. Ông cho biết, chế phẩm vi sinh giúp quá trình tích tụ trầm trên cây dó nhanh, chất lượng trầm thuộc loại 5 đến loại 3 nên có giá bán bình quân khoảng 2 - 5 triệu đồng/kg.
“Trầm do tôi tạo nên không có hóa chất độc hại nên làm ra đến đâu có người mua đến đấy.Không chỉ thị trường trong nước mà các đối tác ở Thái Lan, Sigapore, Trung Quốc, Nhật Bản… cũng tìm về tận vườn để đặt hàng. Nhiều danh y trong nước cũng tìm đến mua trầm hương về chế thuốc”, ông Khoan cho hay. Không chỉ bán các sản phẩm trầm hương theo trọng lượng, ông Khoan còn chế tác sản phẩm thành cây cảnh, khô mộc dùng để trưng bày. Theo ông, dòng sản phẩm này hiện được rất nhiều người ưa chuộng và có giá không hề rẻ. Mỗi khô mộc trưng bày có chiều cao từ 1 – 1,5 m có giá trên dưới 20 triệu đồng.
Đối với những cây có nhiều điểm tích tụ trầm, màu sắc đẹp, thế đẹp thì có giá từ 50 đến 100 triệu đồng. Ông thổ lộ: “Khô mộc trầm có giá trị cao gấp nhiều lần nên tôi thường nghiên cứu cách tạo dáng cho mỗi thân. Hiện tại, tôi đang tạo trầm theo hình dáng rồng cuộn và các thế “độc” khác để tăng cao giá trị cho sản phẩm”. Để tận thu nguồn nguyên liệu trầm hương, ông Khoan cũng tiến hành xây dựng lò chưng cất tinh dầu trầm. Đây là tinh dầu được dùng làm dược liệu chữa bệnh và phục vụ công nghiệp mỹ phẩm có giá mỗi lít từ 5.000 đến 10.000 USD (khoảng 100 - 200 triệu đồng/một lít).
Ông Khoan cho hay, sau khi đục đẽo, phân loại sản phẩm trầm thì những thớ gỗ dó bầu có trầm kém hơn sẽ được xay nhuyễn rồi cho vào nồi chưng cất. Quá trình này vừa không tốn chi phí sản xuất vừa loại bỏ gỗ dó bầu thừa lại vừa cất được tinh dầu trầm với giá trị cao. Với những thành tựu đã đạt được, ông Khoan đang ấp ủ hy vọng sẽ phổ biến chế phẩm do ông chế tạo để giúp nông dân trồng dó bầu tạo trầm. 
Tháng 6/2014, “phương pháp kích thích và chế phẩm vi sinh kích thích cây dó để tạo trầm hương” của nông dân Trương Thanh Khoan đã được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) chứng nhận bằng độc quyền sáng chế. Trước đó, năm 2012, “chế phẩm kích thích cây dó để tạo trầm hương” của ông đoạt giải nhất Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đồng Nai năm 2012. Năm 2013, “chế phẩm kích thích cây dó để tạo trầm hương” của nông dân Khoan đoạt giải khuyến khích Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc lần thứ 12 (2012 - 2013).  Còn năm 2014, ông Khoan được Tạp chí Sở hữu trí tuệ và sáng tạo (Trung ương Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam) chứng nhận “Danh hiệu cúp vàng sản phẩm tin cậy, nhãn hiệu ưa dùng, dịch vụ hoàn hảo năm 2014”.

1. Gỗ mun là gì?

Gỗ mun là loại gỗ có màu đen đặc trưng được khai thác từ loại cây thuộc họ Thị, tại Việt Nam thì nó thường được lấy từ loại cây mun nên gọi là gỗ mun. Đặc điểm của loại gỗ này là ngoài việc có màu đen thì nó khá đặc nên có thể chìm trong nước vì thế không thể thả trôi sông và cấu trúc của nó sẽ làm bề mặt trở nên rất mịn khi được đánh bóng.
Cây gỗ mun cao từ 10 - 20m, đường kính có khi lên đến 42 - 45cm, vỏ cây có màu đen, nứt dọc. Cây gỗ mun là loại cây sinh trưởng chậm, ưa sáng và sống nâu năm, trọng lượng nặng tương đương với gỗ trắc, có độ cứng cao và đặc biệt gỗ này giòn như than đá.
Gỗ mun là loại gỗ quý hiếm được xếp vào nhóm 1 trong các nhóm gỗ của Việt Nam, thường được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ cao cấp và chế tác tượng gỗ.

2. Gỗ mun có mấy loại?

Gỗ mun gồm 2 loại chính là mun sừng và mun hoa (hay còn gọi là mun sọc):
- Mun sừng là gỗ quý, hiện nay chỉ còn số lượng ít ở Khánh Hòa và đang bị khai thác triệt để nên nguy cơ tuyệt chủng là trong tương lai gần. Đặc tính chung của gỗ này là cứng và giòn, khi mới chế tác thường có màu đen hơi ngả xanh (màu ốc nóng), sau quá trình sử dụng thì chuyển dần sang đen bóng như sừng.
Gỗ mun sừng
- Mun hoa (còn gọi là mun sọc) ngoài màu đen còn có các vân màu sáng chạy dọc theo chiều đứng thân gỗ. Tuy Mun hoa rẻ hơn Mun sừng nhưng nó có vân khá đẹp và chất gỗ dẻo hơn.
Gỗ mun hoa (hay mun sọc)
3. Các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ làm bằng gỗ mun
Tượng Đạt Ma gỗ mun sừng
Tượng phật Quan Âm gỗ mun sừng
Tượng phật Di Lặc gỗ mun hoa
Tượng Phúc Lộc Thọ gỗ mun hoa
Đĩa tứ linh gỗ mun hoa